Slideshow Image 1
1.012754 Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài 
Lĩnh vực Đất Đai
Tên thủ tục 1.012754 Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
Cơ quan có thẩm quyền quyết định UBND tỉnh
Cơ quan giải quyết TTHC Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Hà Giang
Đối tượng thực hiện TTHC
Cách thức thực hiện
Thời hạn giải quyết
Kết quả thực hiện TTHC
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
Nội dung

Mã thủ tục: 1.012754

Tên thủ tục: Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài

1. Cấp thực hiện: Cấp tỉnh

2. Lĩnh vực: Đất đai.

3. Trình tự thực hiện:

3.1

Nộp hồ sơ TTHC

Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà Giang.

Cách thức thực hiện:

  • Trường hợp nộp trực tiếp: Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công.
  • Trường hợp gửi qua Dịch vụ Bưu chính: Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhân viên chính nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Phục vụhành chính công.
  • Trường hợp gửi qua dịch vụ công trực tuyến một phần: Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đăng ký/đăng nhập tài khoản, xác thực định danh điện tử và thực hiện quy trình nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (http://dichvucong.gov.vn) hoặc Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh (http://dichvucong.hagiang.gov.vn) theo hướng dẫn.

Địa điểm gửi hồ sơ:

  • Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính: Tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà Giang, địa chỉ: số 519, đường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
  • Qua dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (http://dichvucong.gov.vn) hoặc Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh (dichvucong.hagiang.gov.vn

Thành phần hồ sơ:

 

 

STT

 

 

Tên thành phần hồ sơ

Tiêu chuẩn

 

Số

lượng

Gửi trực tiếp hoặc qua DV bưu chính

Gửi trực tuyến

         

 

 

 

 

1

Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.

 

Bản chính văn bản giấy

 

 

Bản số hoá

 

 

01

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 4, khoản 5 Điều

148, khoản 4, khoản 5 Điều 149 của Luật Đất đai (nếu có).

Bản chính hoặc bản sao chứng thực bản giấy;

trường hợp nộp trực tiếp bản sao không có chứng thực thì người nộp hồ sơ xuất

trình bản chính để cán bộ tiếp nhận

hồ sơ kiểm tra, đối chiếu

 

 

 

 

 

 

Bản số hoá hoặc bản sao chứng thực điện tử

 

 

 

 

 

 

 

01

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự.

Bản chính hoặc bản sao chứng thực bản giấy;

trường hợp nộp trực tiếp bản sao không có chứng thực thì người nộp hồ sơ xuất

trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm

tra, đối chiếu

 

 

 

 

 

Bản số hoá hoặc bản sao chứng thực điện tử

 

 

 

 

 

 

 

01

 

 

4

 

 

Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có);

Bản chính hoặc bản sao chứng thực bản giấy;

trường hợp nộp trực tiếp bản sao

 

 

Bản số hoá

 

 

01

 

 

 

 

không có chứng thực thì người nộp hồ sơ xuất

trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm

tra, đối chiếu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 của Luật Đất đai hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Bản chính hoặc bản sao chứng thực bản giấy;

trường hợp nộp trực tiếp bản sao không có chứng thực thì người nộp hồ sơ xuất

trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm

tra, đối chiếu

 

 

 

 

 

Bản số hoá hoặc bản sao chứng thực điện tử

 

 

 

 

 

 

 

01

 

 

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

 

Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Bản chính hoặc bản sao chứng thực bản giấy;

trường hợp nộp trực tiếp bản sao không có chứng thực thì người nộp hồ sơ xuất

trình bản chính để cán bộ tiếp nhận

hồ sơ kiểm tra, đối chiếu

 

 

 

 

 

 

Bản số hoá hoặc bản sao chứng thực điện tử

 

 

 

 

 

 

 

01

 

7

Văn bản thỏa thuận về việc cấp chung một Giấy chứng nhận đối với trường hợp có nhiều người

Bản chính hoặc bản sao chứng thực bản giấy;

Bản số hoá hoặc bản sao chứng thực

 

01

 

 

 

chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

trường hợp nộp trực tiếp bản sao không có chứng thực thì người nộp hồ sơ xuất

trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu

điện tử

 

 

 

 

 

 

 

 

8

 

 

 

 

 

 

Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục thông qua người đại diện.

Bản chính hoặc bản sao chứng thực bản giấy;

trường hợp nộp trực tiếp bản sao không có chứng thực thì người nộp hồ sơ xuất

trình bản chính để cán bộ tiếp nhận

hồ sơ kiểm tra, đối chiếu

 

 

 

 

 

 

Bản số hoá hoặc bản sao chứng thực điện tử

 

 

 

 

 

 

 

01

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Khi nộp các giấy tờ theo quy định, người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật (theo quy định tại điểm đ, khoản 2, Điều 21 Nghị

định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ).

3.2

Tiếp nhận hồ sơ TTHC

- Hồ sơ tiếp nhận trực tiếp: Cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ (sau đây gọi chung là cán bộ Một cửa) tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh hướng dẫn, hỗ trợ công dân đăng ký, đăng nhập tài khoản, chuẩn bị và nộp hồ sơ điện tử.

Trường hợp công dân không có nhu cầu nộp hồ sơ điện tử cán bộ Một cửa thực hiện tiếp nhận phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ; quét (scan), số

 

 

hoá hồ sơ và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định, cán bộ Một cửa phải hướng dẫn người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, cán bộ Một cửa phải nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.

Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định, cán bộ Một cửa tiếp nhận hồ sơ và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.

  • Hồ sơ tiếp nhận qua Dịch vụ Bưu chính: Cán bộ Một cửa phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ; quét (scan), số hoá hồ sơ và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định, cán bộ Một cửa phải hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, cán bộ Một cửa phải nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính;

Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định, cán bộ Một cửa tiếp nhận hồ sơ và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.

  • Hồ sơ tiếp nhận trực tuyến: Cán bộ Một cửa phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ. Sau khi kiểm tra, nếu bảo đảm các điều kiện để tiếp nhận, cán bộ Một cửa tiếp nhận, cấp mã hồ sơ thủ tục hành chính và xử lý hồ sơ theo quy trình. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, cán bộ Một cửa phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để công dân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm quyền.

Việc thông báo được thực hiện thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn tới người dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia (dichvucong.gov.vn) hoặc Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh (dichvucong.hagiang.gov.vn).

3.3

Giải quyết, trả hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC

(1) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:

a) Gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã để Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở, công trình xây dựng; tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất.

Ngoài các nội dung xác nhận nêu trên, căn cứ vào trường hợp cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thêm các nội dung sau:

- Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xác nhận đất sử dụng ổn định theo quy định tại khoản 38 Điều 3 của Luật Đất đai và khoản 3 Điều 34 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

 

 

hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;

  • Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xác nhận nguồn gốc sử dụng đất; xác nhận việc sử dụng đất ổn định theo quy định tại khoản 38 Điều 3 của Luật Đất đai và khoản 4, khoản 5 Điều 34 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP;
  • Trường hợp đề nghị công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp quy định tại điểm d khoản 1, điểm d khoản 2, điểm d khoản 3 Điều 138 của Luật Đất đai, khoản

3 Điều 25, điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 26 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP và trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 139 của Luật Đất đai mà không thuộc khoản 5 Điều 25 của Nghị định số 101/2024/NĐ- CP, khoản 2 và khoản 3 Điều 140 của Luật Đất đai thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn; trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 140 của Luật Đất đai thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất;

  • Trường hợp quy định khoản 1 Điều 139 của Luật Đất đai thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng;
  • Trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 139 của Luật Đất đai thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;
  • Trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 139 của Luật Đất đai thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng;
  • Trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 139 của Luật Đất đai thì xác nhận sự phù hợp quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng, xác nhận thêm sự phù hợp quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP

Khi thực hiện việc xác nhận sự phù hợp với quy hoạch thì Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào quy hoạch có hiệu lực tại thời điểm xác nhận

  1. Trích lục bản đồ địa chính đối với nơi đã có bản đồ địa chính;
  2. Đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính.

Trường hợp trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì thực hiện trích đo bản đồ địa chính;

  1. Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà không có giấy xác nhận của Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 của Luật Đất đai thì gửi văn bản lấy ý kiến của Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó. Trong

thời hạn không quá 03 ngày làm việc Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;

 

 

đ) Kiểm tra việc đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận;

e) Chuyển Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai theo Mẫu số 03/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP đến Bộ phận Một cửa tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh để trả cho người yêu cầu đăng ký đối với trường hợp không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

g) Trường hợp có nhu cầu và đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

(2) Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, Phòng Quản lý đất đai thực hiện:

  • Trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận (được ủy quyền); ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;
  • Chuyển Giấy chứng nhận, hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất cho Bộ phận Một cửa tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
  • Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
    1. Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không tiếp tục thực hiện thì người có quyền và nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật dân sự nộp giấy tờ chứng minh để tiếp tục thực hiện thủ tục.

Trường hợp chưa xác định được người tiếp tục thực hiện thủ tục hoặc người tiếp tục thực hiện thủ tục không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật vào Sổ địa chính.

    1. Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục nhận được một trong các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP thì dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký.

Đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 19 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP mà quá thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc đã giải quyết xong tranh chấp đất đai hoặc văn bản hủy bỏ việc dừng, tạm dừng thủ tục đăng ký đất

đai, tài sản gắn liền với đất, kê biên tài sản thì cơ quan tiếp nhận, cơ quan giải quyết thủ tục tiếp tục thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định

 

 

của pháp luật.

Căn cứ trên yêu cầu nộp phí, lệ phí, tổ chức, cá nhân thanh toán trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính để thanh toán phí, lệ phí hoặc thanh toán trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia (http://dichvucong.gov.vn).

Cách thức thực hiện:  Trực tiếp hoặc qua DV bưu chính.

Địa điểm trả kết quả:

  • Trực tiếp: Trường hợp khách hàng có nhu cầu nhận bản chính/bản gốc văn bản giấy và đến nhận trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
  • Qua Dịch vụ Bưu chính công ích: Trường hợp khách hàng có nhu cầu nhận bản chính/bản gốc văn bản giấy và nhận kết quả tại nhà qua Dịch vụ Bưu chính công ích.

Trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao hoặc bản số hóa từ bản chính các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính, người nộp hồ sơ phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định trong trường hợp yêu cầu phải nộp bản chính, trừ các giấy tờ là quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết

định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (theo quy định tại điểm c, khoản 5, Điều 21 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ)

Kết quả giải quyết:

 

STT

 

Tên kết quả TTHC

 

Tiêu chuẩn kết quả

Số

lượng

 

1

Ghi vào hồ sơ địa chính; cập nhật

cơ sở dữ liệu đất đai và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý;

 

 

2

Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai

Bản chính văn bản giấy

01

3

Giấy chứng nhận (nếu có)

Bản gốc

01

4

Thời hạn giải quyết:

  • Đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu, thời gian không quá 30 ngày làm việc (bao gồm 10 ngày tăng thêm theo Phụ lục số III ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư).
  • Đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu, thời gian không quá 33 ngày làm việc (bao gồm 10 ngày tăng thêm theo Phụ lục số III ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư).

Thời gian giải quyết được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa

các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai; không tính thời gian cơ quan

 

 

 

có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ

sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận.

5

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài

6

Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính:

  • Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND tỉnh
  • Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Sở Tài nguyên và Môi trường
  • Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn phòng đăng ký đất đai và Phòng Quản lý đất đai.
  • Cơ quan phối hợp (nếu có): Cơ quan thuế; Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng; Ủy ban nhân dân cấp xã.

7

Phí, lệ phí: Theo quy định tại Nghị quyết số 72/2017/NQ-HĐND, ngày 24/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Nghị quyết số 74/2017/NQ-HĐND ngày 24/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

8

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Người gốc Việt Nam định nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam

9

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18/01/2024.; Luật số 43/2024/QH15 ngày 29/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.

  • Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai.
  • Quyết định số 2124/QĐ-BTNMT ngày 01/8/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  • Nghị quyết số 72/2017/NQ-HĐND, ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang.
  • Nghị quyết số 74/2017/NQ-HĐND, ngày 24/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
  • Quyết định số 1005/QĐ-UBND ngày 13/8/2024 của UBND tỉnh về việc uỷ quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp quy

 

 

 

định tại điểm a khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai năm 2024.

10

Mẫu thành phần hồ sơ: Có mẫu kèm theo.

 

[Trở về]